Nội dung
I. Cổ phiếu niêm yết trên HNX
1. Thời gian giao dịch
2. Phương thức khớp lệnh
a. Các loại lệnh giao dịch:
– Lệnh giới hạn (Limit Order – LO): là lệnh mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá chỉ định hoặc tốt hơn.
– Loại lệnh này có hiệu lực từ khi được nhập vào hệ thống của HNX cho đến khi khách hàng có yêu cầu hủy lệnh hoặc đến hết ngày giao dịch. Lệnh LO có thể được sửa (sửa giá, khối lượng) và hủy phần chưa khớp của lệnh.
– Lệnh thị trường: là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường. Lệnh thị trường có các đặc điểm sau:
- Chỉ được sử dụng trong phiên khớp lệnh liên tục
- Là loại lệnh không xác định giá tại thời điểm nhập lệnh
- Bị hủy ngay trên hệ thống nếu như không có lệnh đối ứng
- Giá của lệnh thị trường được xác định là mức giá tốt nhất của lệnh đối ứng sau khi đã vào sổ lệnh.
– Lệnh thị trường bao gồm:
- Lệnh thị trường giới hạn (Market To Limit – MTL): là lệnh thị trường sau khi khớp nếu còn dư sẽ chuyển thành lệnh giới hạn. Trong trường hợp chuyển phần còn lại chưa khớp thành lệnh LO:
- Lệnh MTL mua sẽ chuyển thành lệnh LO mua có giá cao hơn mức giá khớp cuối cùng một đơn vị yết giá. Nếu mức giá khớp cuối cùng là giá trần thì chuyển thành lệnh LO với mức giá trần.
- Lệnh MTL bán sẽ chuyển thành lệnh LO bán có giá thấp hơn mức giá khớp cuối cùng một đơn vị yết giá. Nếu mức giá khớp cuối cùng là giá sàn thì chuyển thành lệnh LO với mức giá sàn.
- Lệnh thị trường khớp toàn bộ hoặc hủy (Market -fill Or Kill – MOK): là lệnh thị trường nếu không được thực hiện toàn bộ thì bị hủy trên hệ thống giao dịch ngay sau khi nhập (lệnh sẽ phải khớp toàn bộ khối lượng, nếu không sẽ bị hủy)
- Lệnh thị trường khớp và hủy (Market – fill And Kill – MAK): là lệnh thị trường có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần, phần còn lại của lệnh sẽ bị hủy ngay sau khi khớp.
– Lệnh ATC: là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa. Lệnh ATC có các đặc điểm:
- Chỉ được chuyển vào hệ thống của HNX trong phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa
- Không cần nhập giá khi đặt lệnh (chỉ cần chọn giá là ATC)
- Được ưu tiên phân bổ khớp lệnh trước lệnh LO
- Nếu trong phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa, chỉ có lệnh ATC ở hai bên sổ lệnh thì giá khớp được xác định như sau:
- Bằng giá thực hiện gần nhất nếu tổng KL lệnh mua bằng tổng KL lệnh bán
- Bằng giá thực hiện gần nhất cộng với 01 (một) đơn vị yết giá nếu tổng KL mua lớn hơn tổng KL bán
- Bằng giá thực hiện gần nhất trừ đi 01 (một) đơn vị yết giá nếu tổng KL mua nhỏ hơn tổng KL bán.
– Lệnh PLO (lệnh khớp lệnh sau giờ): là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa sau khi kết thúc phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa. Lệnh PLO có các đặc điểm:
- Chỉ được nhập vào hệ thống trong phiên giao dịch sau giờ: từ 14h45 đến 15h. Tuy nhiên, nếu trong ngày giao dịch đó không xác định được giá thực hiện khớp lệnh, lệnh PLO sẽ không được chấp nhận nhập vào hệ thống của Sở GDCK Hà Nội.
- Lệnh PLO được khớp ngay khi nhập vào hệ thống nếu có lệnh đối ứng chờ sẵn. Giá thực hiện là giá đóng cửa của ngày giao dịch đó.
- Trong phiên giao dịch sau giờ, lệnh PLO không được phép sửa, hủy.
- Kết thúc phiên giao dịch sau giờ, các lệnh PLO không được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh không thực hiện hết sẽ tự động bị hủy.
b. Phương thức giao dịch:
– Khớp lệnh liên tục: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.
– Khớp lệnh định kỳ: Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định.
– Giao dịch thỏa thuận: là phương thức giao dịch trong đó bên mua, bên bán tự thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch và thông tin giao dịch được nhập vào hệ thống đăng ký giao dịch để xác nhận (trong trường hợp khách hàng chưa xác định được đối tác, có thể thực hiện quảng cáo lệnh chào mua / bán thỏa thuận thông qua công ty chứng khoán).
* Lưu ý: Trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới niêm yết / đăng ký giao dịch hoặc ngày đầu tiên giao dịch trở lại của cổ phiếu không có giao dịch trên 25 phiên liên tiếp, các lệnh mua / bán chứng khoán theo phương thức giao dịch thỏa thuận không được thực hiện cho đến khi có giá tham chiếu được xác lập từ kết quả của phương thức khớp lệnh liên tục.
3. Nguyên tắc khớp lệnh
– Ưu tiên về giá: Các lệnh có mức giá tốt hơn (lênh mua với mức giá cao hơn, lệnh bán với mức giá thấp hơn) được ưu tiên thực hiện trước
– Ưu tiên về thời gian:
- Lệnh mua hoặc bán có cùng mức giá thì lệnh giao dịch được nhập trước vào hệ thống được ưu tiên thực hiện trước.
- Trong đợt khớp lệnh liên tục, nếu lệnh mua và bán thỏa mãn về giá (Giá mua ≥ Giá bán) thì mức giá khớp là mức giá của lệnh nhập vào hệ thống trước.
4. Đơn vị giao dịch và yết giá
a. Đơn vị giao dịch:
– Đơn vị giao dịch (lô chẵn) đối với giao dịch khớp lệnh là 100 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ.
– Không quy định đơn vị giao dịch đối với giao dịch thoả thuận cổ phiếu, chứng chỉ quỹ. Khối lượng giao dịch đối với giao dịch thỏa thuận là từ 1 đến 99 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ hoặc từ 5.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ trở lên.
– Giao dịch lô lẻ (từ 1 đến 99 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ) có thể được thực hiện thông qua khớp lệnh liên tục (khớp lệnh liên tục dành riêng cho các cổ phiếu, chứng chỉ quỹ lô lẻ). Giao dịch lô lẻ không được phép thực hiện trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu /chứng chỉ quỹ mới niêm yết hoặc ngày giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch 25 ngày.
b. Đơn vị yết giá:
5. Giá tham chiếu và biên độ dao động giá
a. Giá tham chiếu:
– Giá tham chiếu của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó (là mức giá khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch gần nhất trước đó).
– Việc xác định giá tham chiếu của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF mới đăng ký giao dịch trong ngày giao dịch đầu tiên do tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) đề xuất. Nếu trong 3 ngày giao dịch liên tục kể từ ngày giao dịch đầu tiên chưa xác định được mức giá để sử dụng làm giá tham chiếu cho ngày giao dịch kế tiếp, tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ và tổ chức tư vấn niêm yết (nếu có) sẽ phải xác định lại giá tham chiếu.
– Trường hợp cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ETF được hưởng cổ tức và /hoặc các quyền kèm theo, giá tham chiếu tại ngày giao dịch không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất điều chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị các quyền kèm theo.
– Giá tham chiếu sẽ không bị điều chỉnh trong các trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu với giá phát hành cao hơn giá bình quân của ngày giao dịch liền trước ngày không hưởng quyền (sau khi đã điều chỉnh theo các quyền khác – nếu có).
– Trường hợp chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch trên 25 phiên, khi được giao dịch trở lại, giá tham chiếu do HNX quyết định sau khi được UBCKNN chấp thuận.
b. Biên độ dao động giá:
– Biên độ dao động: Biên độ dao động giá của cổ phiếu trong trường hợp thông thường là ± 10% (so với giá tham chiếu).
– Biên độ dao động giá là ± 30% so với giá tham chiếu được áp dụng trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ mới niêm yết, ngày đầu tiên giao dịch trở lại đối với cổ phiếu bị tạm ngừng giao dịch trên 25 ngày giao dịch, và với trường hợp trả cổ tức hoặc thưởng bằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu, tách doanh nghiệp niêm yết.
– Giá trần / sàn:
- Giá trần = Giá tham chiếu x (100% + Biên độ dao động)
- Giá sàn = Giá tham chiếu x (100% – Biên độ dao động)
Đối với cổ phiếu có mức giá trần/ sàn sau khi điều chỉnh biên độ dao động ± 10% nhưng giá trần/ sàn vẫn bằng mức giá tham chiếu sẽ điều chỉnh như sau:
- Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
- Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu – một đơn vị yết giá
Trường hợp giá tham chiếu bằng 100 đồng:
- Giá trần điều chỉnh = Giá tham chiếu + một đơn vị yết giá
- Giá sàn điều chỉnh = Giá tham chiếu
6. Đặt lệnh giao dịch
– Nhà đầu tư không được đặt các lệnh giao dịch vừa mua, vừa bán đồng thời cùng một loại chứng khoán trong cùng một đợt khớp lệnh định kỳ, trừ các lệnh đã được nhập vào hệ thống tại phiên giao dịch liên tục trước đó, chưa được khớp nhưng vẫn còn hiệu lực. Điều đó có nghĩa là trong đợt khớp lệnh liên tục, nhà đầu tư được phép đặt đồng thời cả lệnh mua và lệnh bán cùng một loại chứng khoán.
7. Hủy, sửa lệnh giao dịch khớp lệnh
a. Việc hủy, sửa lệnh giao dịch khớp lệnh chỉ có hiệu lực đối với lệnh chưa được khớp hoặc phần chưa khớp của lệnh.
b. Trong phiên khớp lệnh liên tục: Lệnh giới hạn (LO) được phép sửa giá, khối lượng và hủy lệnh trong thời gian giao dịch. Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được xác định như sau:
– Thứ tự ưu tiên không đổi nếu chỉ sửa giảm khối lượng
– Thứ tự ưu tiên được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống đối với các trường hợp sửa tăng khối lượng và/ hoặc sửa giá.
c. Trong phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa (ATC): không được phép sửa, hủy các lệnh LO, ATC (bao gồm cả các lệnh LO được chuyển từ phiên khớp lệnh liên tục sang).
d. Trong phiên giao dịch sau giờ: Lệnh PLO không được phép hủy, sửa.
8. Hủy, sửa lệnh giao dịch thỏa thuận
a. Giao dịch thoả thuận đã được xác nhận trên hệ thống giao dịch không được phép huỷ bỏ.
b. Trong thời gian giao dịch, trường hợp đại diện giao dịch của Công ty chứng khoán nhập sai lệnh giao dịch thỏa thuận của nhà đầu tư, đại diện giao dịch được phép sửa giao dịch thỏa thuận nhưng phải xuất trình lệnh gốc của nhà đầu tư; phải được bên đối tác chấp thuận việc sửa đó và được HNX chấp thuận.
c. Việc sửa lệnh giao dịch thoả thuận phải tuân thủ Quy trình sửa lệnh giao dịch thỏa thuận do HNX ban hành.
9.Quy định về thanh toán
10. Giao dịch lô lẻ
11. Các giao dịch đặc biệt
– Các giao dịch mua, bán cổ phiếu quỹ, giao dịch tạo lập thị trường của thành viên tạo lập thị trường cần tuân thủ những quy định riêng trong Thông tư 203/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính.
– Giao dịch của cổ đông lớn, cổ đông nội bộ và người có liên quan cần tuân thủ các quy định riêng ở Luật chứng khoán và thông tư 155/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính.
II. Cổ phiếu niêm yết trên Upcom
1. Thời gian giao dịch
– Lệnh có giá trị trong suốt thời gian giao dịch. Các lệnh đặt trong buổi sáng chưa khớp, hoặc khớp một phần và chưa được hủy thì sẽ tiếp tục có hiệu lực trong buổi chiều.
2. Phương thức giao dịch
Gồm phương thức khớp lệnh liên tục và phương thức thỏa thuận (áp dụng cho cả giao dịch lô chẵn và giao dịch lô lẻ)
3. Nguyên tắc khớp lệnh liên tục
– Ưu tiên về giá: Lệnh mua có mức giá cao hơn và lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
– Ưu tiên về thời gian: trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống UPCOM trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
– Giá thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục là giá của lệnh đối ứng đang chờ trên sổ lệnh.
4. Đơn vị giao dịch và đơn vị yết giá
a. Đơn vị giao dịch:
b. Đơn vị yết giá:100 đồng/cổ phiếu, không quy định đối với chứng khoán khác
5. Giá tham chiếu và biên độ dao động giá
a. Giá tham chiếu
SGD chứng khoán Hà Nội công bố giá tham chiếu hàng ngày của các chứng khoán đang giao dịch.
– Trong điều kiện bình thường (trừ các trường hợp đặc biệt nêu dưới đây), giá tham chiếu của cổ phiếu đang giao dịch là bình quân gia quyền của các giá giao dịch lô chẵn thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục của ngày có giao dịch khớp lệnh liên tục gần nhất trước đó.
– Giá tham chiếu của cổ phiếu mới đăng ký giao dịch trong ngày giao dịch đầu tiên do tổ chức đăng ký giao dịch đề xuất. Tổ chức đăng ký giao dịch phải công khai phương pháp xác định giá tham chiếu, nguyên tắc và các dữ liệu tài chính tại báo cáo tài chính hoặc tài liệu liên quan khác để xác định giá tham chiếu. Trường hợp tổ chức đăng ký giao dịch là công ty đại chúng đã hủy niêm yết sau ngày 01/10/2016, giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên là giá đóng cửa hoặc giá tham chiếu (nếu ngày giao dịch cuối cùng không thể xác định giá đóng cửa) của ngày giao dịch cuối cùng tại thị trường niêm yết.
– Đối với doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa đăng ký bán đấu giá cổ phần qua SGD chứng khoán đồng thời vơi đăng ký giao dịch trên hệ thống UPCOM, giá tham chiếu của ngày giao dịch đầu tiên được xác định trên cơ sở giá thanh toán bình quân của cổ phần trúng đấu giá.
– Trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới đăng ký giao dịch hoặc ngày đầu tiên giao dịch trở lại của cổ phiếu không có giao dịch trên 25 phiên liên tiếp, các lệnh mua/bán chứng khoán theo phương thức giao dịch thỏa thuận không được thực hiện cho đến khi có giá tham chiếu được xác lập từ kết quả của phương thức khớp lệnh liên tục.
b. Biên độ dao động
– Đối với cổ phiếu: ± 15% so với giá tham chiếu
– Biên độ dao động giá là ± 40% so với giá tham chiếu được áp dụng trong:
- Ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới đăng ký giao dịch
- Ngày đầu tiên giao dịch trở lại đối với cổ phiếu bị tạm ngừng giao dịch trên 25 ngày giao dịch
- Với trường hợp trả cổ tức hoặc thưởng bằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu hoặc trả cổ tức bằng tiền với giá trị số tiền lớn hơn hoặc bằng giá bình quân gia quyền của cổ phiếu trong ngày giao dịch liền trước ngày không hưởng quyền.
6. Lệnh giao dịch
– Là lệnh giới hạn. Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi được nhập vào hệ thống đăng ký giao dịch cho đến khi bị huỷ bỏ hoặc đến khi kết thúc thời gian giao dịch.
7. Sửa, hủy lệnh trong phiên giao dịch
– Việc sửa và huỷ lệnh chỉ có hiệu lực đối với lệnh gốc chưa được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh gốc chưa được thực hiện.
– Nhà đầu tư được phép sửa giá, khối lượng và hủy lệnh trong thời gian giao dịch. Thứ tự ưu tiên của lệnh sau khi sửa được xác định như sau:
- Thứ tự ưu tiên không đổi nếu chỉ sửa giảm khối lượng
- Thứ tự ưu tiên được tính kể từ khi lệnh sửa được nhập vào hệ thống đối với các trường hợp sửa tăng khối lượng và/ hoặc sửa giá.
– Hủy/Sửa lệnh giao dịch thoả thuận đã thực hiện trên hệ thống được quy định giống như đối với chứng khoán niêm yết tại HNX.
8.Quy định về thanh toán
9. Giao dịch lô lẻ
-Phương thức giao dịch: khớp lệnh liên tục và thỏa thuận. -Khối lượng đặt lệnh từ 01 đến 99 cổ phiếu. -Giao dịch lô lẻ không được phép thực hiện trong ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu mới niêm yết hoặc ngày giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch 25 ngày liên tiếp cho đến khi có giá tham chiếu được xác lập từ kết quả của phương thức khớp lệnh liên tục.
10. Các giao dịch đặc biệt
– Các giao dịch mua, bán cổ phiếu quỹ, giao dịch tạo lập thị trường của thành viên tạo lập thị trường cần tuân thủ những quy định riêng trong Thông tư 203/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính.
– Giao dịch của cổ đông lớn, cổ đông nội bộ và người có liên quan cần tuân thủ các quy định riêng ở Luật chứng khoán và thông tư 155/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính.