Các thuật ngữ phổ biến trong đầu tư chứng khoán mà nhà đầu tư cần biết

Tài khoản chứng khoán (Stock Account)

Là tài khoản mà các nhà đầu tư dùng để lưu và mua bán cổ phiếu hay các loại chứng khoán khác trên thị trường.

Nhà đầu tư cần có tài khoản chứng khoán để có thể tiến hành mua bán trên thị trường chứng khoán niêm yết tập trung.

F0 chứng khoán

Là thuật ngữ chứng khoán xuất hiện từ năm 2020 để chỉ những người mới, không có kinh nghiệm lần đầu tham gia vào thị trường chứng khoán.

Danh mục đầu tư (Portfolio Investment)

Là tập hợp các chứng khoán mà một nhà đầu tư hay tổ chức đầu tư nắm giữ, nhằm tạo ra sự kết hợp giữa các loại chứng khoán để đạt được mức sinh lời cao và giảm được mức rủi ro của tổng thể đầu tư.

Đa dạng hóa đầu tư (Diversification)

Là việc bỏ vốn đầu tư vào các chứng khoán có độ rủi ro khác nhau, tạo nên một cơ cấu tài sản hợp lý để có thể phân tán rủi ro hay hạn chế tối đa rủi ro đầu tư.

Đa dạng hóa danh mục đầu tư chứng khoán tuy không hoàn toàn có thể loại bỏ được hết rủi ro, nhưng có thể giảm bớt rủi ro theo nguyên tắc đầu tư “không nên để tất cả trứng vào cùng một rổ”.

Cổ phiếu blue chip (Blue chip Stocks)

Là thuật ngữ trong chứng khoán dùng để chỉ các cổ phiếu được phát hành bởi những công ty lớn về vốn hóa và có uy tín trên thị trường.

Các công ty này thường phát triển rất tốt và đi đầu trong một lĩnh vực kinh doanh cụ thể. Vì các công ty này có nền tảng tài chính vững mạnh và thường vượt qua được các suy thoái thị trường, nên cổ phiếu họ phát hành thường sẽ mang lại lợi nhuận tốt cho nhà đầu tư.

Từ “blue chip” được cho là bắt nguồn từ loại thẻ đổi tiền khi chơi bài poker tại các sòng bạc, chip màu xanh (blue) có giá trị quy đổi cao nhất.

Cổ phiếu penny (Penny Stocks)

Là thuật ngữ cơ bản trong chứng khoán dùng để chỉ các cổ phiếu thường được giao dịch với mức giá thấp hơn giá trị sổ sách (10.000 đồng), công ty có vốn hóa thấp và ít danh tiếng.

Là người mới, bạn có thể sẽ bị thu hút bởi mức giá thấp của cổ phiếu penny. Nhưng đây là loại cổ phiếu có rất nhiều rủi ro mà bạn cần tránh.

Loại cổ phiếu này thường có thanh khoản kém và cũng có rất ít cơ hội tăng trưởng.

Giá mở cửa (Opening Price)

Là giá thực hiện tại lần khớp lệnh đầu tiên trong ngày giao dịch chứng khoán. Giá mở cửa gồm giá mua và giá bán chứng khoán được xác định theo phương thức đấu giá.

Giá cao nhất (High Price)

Là mức giá cao nhất trong một phiên giao dịch hoặc trong một chu kỳ theo dõi biến động giá.

Giá thấp nhất (Low Price)

Là giá thấp nhất trong một phiên giao dịch hoặc trong một chu kỳ theo dõi biến động giá.

Giá đóng cửa (Closing Price)

Là giá thị trường của các cổ phiếu vào thời điểm đóng cửa một phiên giao dịch trên một thị trường chứng khoán cụ thể. Tương tự giá mở cửa, giá đóng cửa cũng gồm giá mua và giá bán chứng khoán được xác định theo phương thức đấu giá.

Thuật ngữ về các lệnh trong Giao dịch 

Lệnh giới hạn LO: Là lệnh mua bán với mức giá chỉ định hay với mức giá tốt hơn. Nghĩa là đối với giá mua nhà đầu tư có thể mua được chứng khoán với giá thấp hơn. Ngược lại với giá bán, khi bán bằng lệnh giới hạn LO thì nhà đầu tư có thể bán với mức giá cao hơn.

Lệnh ATO: là lệnh đặt mua hoặc bán chứng khoán ở mức giá mở cửa. Lệnh ATO khi so khớp lệnh được ưu tiên trước lệnh giới hạn.

Lệnh ATC: là lệnh đặt mua hay bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa và sẽ được ưu tiên trước các lệnh giới hạn LO khi so sánh khớp lệnh.

Lệnh khớp lệnh sau giờ (PLO): là lệnh mua hay bán chứng khoán ở mức giá đóng cửa sau khi kết thúc phiên khớp lệnh định kỳ.(giao dịch trên sàn nào)

Lệnh MP: là lệnh giao dịch mua, bán tại mức giá tốt nhất theo giá của thị trường tại thời điểm hiện tại. Tức là mua tại giá bán thấp nhất và bán lại với giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.

Lệnh điều kiện: Là lệnh có kèm điều kiện và chỉ được thực hiện khi đáp ứng được điều kiện đã đặt ra.

Break: có thể hiểu là phá vỡ một vùng kháng cự hay phá vỡ một vùng hỗ trợ.

Position: hay “vị thế” thể hiện tình trạng vị thế danh mục của nhà đầu tư. Nhà đầu tư có thể mua hoặc bán cổ phiếu, đối với các hợp đồng phái sinh nó còn có nghĩa “long” và “short”. Trong đó “long” thể hiện vị thế mua và “short” thể hiện vị thế bán.

Long Position: vị thế Long là vị thế của bên tham gia vào thị trường chứng khoán với kỳ vọng giá của tài sản đó sẽ tăng lên

Short Position: vị thế Short là vị thế của bên tham gia vào thị trường chứng khoán với kỳ vọng giá của tài sản đó sẽ giảm xuống.

Lọc cổ phiếu: là hoạt động giúp nhà đầu tư có thể nhanh chóng tìm thấy các cổ phiếu thõa mãn các tiêu chuẩn đầu tư. Mỗi mỗi nhà đầu tư có một tiêu chí và cách lọc cổ phiếu khác nhau. Các tiêu chí lọc phổ biến hay được sử dụng như suất sinh lời, tích lũy, vốn hóa, tính thanh khoản…Việc thay đổi các tiêu chí trong bộ lọc có thể đem lại những kết quả khác nhau.

Bán khống: là một cách để kiếm lợi nhuận dựa vào sự tụt giảm giá của một loại chứng khoán như cổ phần hay trái phiếu. Cụ thể đây là hình thức bán tài sản chứng khoán mà người bán không sở hữu nó. Thông qua việc cách vay mượn chứng khoán sau đó bán đi với kỳ vọng giá sẽ giảm, sau đó trong tương lai khi giá chứng khoán tăng người bán mua lại và hoàn trả đủ số lượng đã vay mượn trước đó.

Bán tháo (bailing out): để chỉ hành động bán nhanh và gấp chứng khoán hay một loại hàng hóa nào đó. Mà không quan trọng giá cả cao hay thấp nhằm mục đích cứu vãn thua lỗ. Đối với  thị trường chứng khoán, mọi tin tức đều là tài nguyên quý giá và chỉ cần một dấu hiệu “không lành” có thể dễ dàng dẫn đến tình trạng bán tháo chứng khoán.

Ngày T (T+)

Đây là thuật ngữ các nhà đầu tư thường gặp nhất khi mới tham gia thị trường.

Chữ T viết tắt của “transaction” (giao dịch). Theo quy định của Luật Chứng khoán hiện hành, sau khi mua/bán thì 3 ngày sau quyền cổ phiếu/tiền mới về tài khoản của nhà đầu tư. Những số 0, 1, 2, 3… biểu thị của ngày làm việc thứ bao nhiêu sau ngày giao dịch, không tính ngày nghỉ thứ 7, chủ nhật và các ngày nghỉ lễ.

Thị trường bò (Bull Market)

Hay thị trường giá lên, là thuật ngữ trong đầu tư chứng khoán chỉ xu hướng đi lên kéo dài của thị trường.

Thị trường gấu (Bear Market)

Bear Market hay thị trường giá xuống, là thuật ngữ chứng khoán chỉ xu hướng đi xuống của thị trường, các loại chứng khoán rớt giá liên tục (ít nhất 20%) trong một thời gian dài.

Giao dịch ký quỹ (Margin)

Margin là gì? Margin hay còn gọi là đòn bẩy tài chính, là thuật ngữ chứng khoán chỉ việc nhà đầu tư có thể sử dụng khoản vay từ công ty chứng khoán để đầu tư, và thế chấp khoản vay bằng chính cổ phiếu mà người đầu tư đã mua.

Nếu giá cổ phiếu không tăng như kỳ vọng, nhà đầu tư có thể mất hết số vốn của mình.

Vì vậy, các nhà đầu tư được khuyến cáo nên thận trọng khi sử dụng margin. Với những người mới, chưa có nhiều kinh nghiệm, bạn nên sử dụng vốn tự có, chưa nên sử dụng margin.

FOMO (Fear Of Missing Out)

Thuật ngữ này thường xuyên được sử dụng trong chứng khoán, đặc biệt với những nhà đầu tư mới tham gia thị trường.

FOMO hay Fear Of Missing Out là hội chứng sợ hãi về việc sẽ bỏ lỡ một điều gì đó. Trong chứng khoán, FOMO là cảm giác khi một cổ phiếu nào đang trên đà tăng mạnh mẽ, thúc đẩy việc mua cổ phiếu đó ngay lập tức để kiếm lời, vô tình điều này sẽ khiến chúng ta sẽ “đu đỉnh” mà không biết. Đây là lý do các nhà đầu tư cần chuẩn bị một tâm lý và kiến thức vững vàng trước khi đầu tư vào thị trường chứng khoán.

Ngày giao dịch không hưởng quyền

Khi nhà đầu tư mua một cổ phiếu của một công ty, họ sẽ trở thành cổ đông của công ty đó và được hưởng các quyền như là: quyền nhận cổ tức, quyền họp đại hội đại cổ đông…

Như vậy, ngày giao dịch không hưởng quyền là ngày giao dịch mà người mua cổ phiếu sẽ không được nhận được các quyền nêu trên.

Theo quy định của Luật Chứng khoán hiện hành, khi mua cổ phiếu của công ty A xong, bạn phải đợi đến ngày T+2 mới có được quyền sở hữu cổ phiếu của công ty này. Vì vậy nhà đầu tư cần phải mua trước ngày giao dịch không hưởng quyền, mới được ghi tên trong danh sách hưởng quyền lợi đại cổ đông. Sau ngày này, Trung tâm lưu ký sẽ chốt danh sách khách hàng sở hữu cổ phiếu A để thực hiện quyền cổ đông.

Cổ tức

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, cổ tức là khoản lợi nhuận ròng trả cho mỗi cổ phần, bằng tiền mặt hoặc tài sản khác từ nguồn lợi nhuận được giữ lại của công ty, sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ về tài chính.

Khi công ty kinh doanh có lãi, một phần lợi nhuận này sẽ được tái đầu tư, còn phần lợi nhuận được chia trả cho cổ đông gọi là cổ tức. Có 2 hình thức chi trả cổ tức phổ biến nhất đó là là trả bằng tiền hoặc trả bằng cổ phiếu:

  • Trả cổ tức bằng tiền tức là doanh nghiệp sẽ trực tiếp trả tiền mặt vào tài khoản cho cổ đông.
  • Với trả cổ tức bằng cổ phiếu, cổ đông sẽ nhận được lượng cổ phiếu theo tỉ lệ quy định của tổ chức phát hành. Việc này khá phổ biến ở doanh nghiệp đang ở giai đoạn tăng trưởng cao, cần giữ lại lợi nhuận để mở rộng kinh doanh.
  • Doanh nghiệp có thể trả cổ tức bằng tài sản khác, tức là hàng hóa, thành phẩm, bất động sản hay các sản phẩm tài chính khác.

Để nhận được cổ tức, nhà đầu tư cần nắm giữ cổ phiếu trước ngày giao dịch không hưởng quyền. Phần cổ tức thực nhận của nhà đầu tư sẽ phải trừ đi 5% thuế thu nhập cá nhân. Tức là nếu công ty trả cổ tức 1.000 đồng/cp, bạn sẽ chỉ nhận 950 đồng/cp.

Việc chi trả cổ tức thể hiện rằng, công ty hoạt động đang có lãi. Điều này đem lại một nguồn thu nhập ổn định cho nhà đầu tư.

Thuật ngữ về công ty phát hành chứng khoán

Công ty niêm yết : Là tên gọi công ty đã thực hiện việc bán ra cổ phiếu đã được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán và trung tâm lưu ký chứng khoán.

IPO : Là lần phát hành công khai đầu tiên của chứng khoán ra công chúng.

Giá trị vốn hóa : Là tổng giá trị số cổ phần của một công ty niêm yết hay tổng giá trị thị trường của một doanh nghiệp.

Hệ số giá thị trường trên giá ghi sổ : Dùng để so sánh giá trị thị trường của một cổ phiếu so với giá  trị ghi sổ của cổ phiếu đó.

Mô hình CAPM : Còn được gọi là mô hình định giá tài sản vốn, dùng để xác định mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lời của tài sản.

Trên đây là tổng hợp các thuật ngữ hay dùng trong đầu tư chứng khoán, ngoài ra, còn rất nhiều thuật ngữ khác trong chứng khoán mà nhà đầu tư có thể tìm hiểu thêm. Việc nắm bắt và hiểu rõ những thuật ngữ sẽ giúp nhà đầu tư dễ dàng, sáng suốt và nhanh chóng hơn trong việc đưa ra quyết định mua bán cổ phiếu.

You cannot copy content of this page