Trong suốt lịch sử hiện đại, đầu tư chứng khoán là một trong những cách hiệu quả nhất để cá nhân có thể tích lũy vốn, xây dựng sự giàu có và gia tăng thu nhập thụ động. Tuy nhiên, việc đầu tư chứng khoán vẫn đang bị hiểu nhầm bởi đa số người, nhiều người trong số họ xem cổ phiếu như một cách làm giàu nhanh chóng mà không cần phải làm việc quá nhiều.
Nhưng sự thật là việc đầu tư chứng khoán là một công việc không chỉ cần những phân tích chứng khoán mà còn cần đến sự nhạy bén. Chứng khoán cũng khiến các nhà đầu tư lo lắng khi xuống giá, nhưng lại khiến họ “phát điên” khi chúng nhảy múa trên sàn giao dịch chứng khoán. Vậy thực tế chứng khoán là gì? Đầu tư chứng khoán là gì ? và đầu tư chứng khoán có thực sự hiệu quả như người ta vẫn đồn thổi?
Chứng khoán là gì?
Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ.
b) Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký.
c) Chứng khoán phái sinh.
d) Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.
Cổ phiếu: Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Có 02 loại cổ phiếu: 1.Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông): Đây là loại cổ phiếu dùng để xác định quyền sở hữu của các cổ đông. Người nắm giữ cổ phiếu này sẽ có quyền quản lý và kiểm soát công ty hay tham gia vào các cuộc họp hội đồng quản trị, cũng như bỏ phiếu quyết định vào các vấn đề lớn của công ty. 2.Cổ phiếu ưu đãi: Người nắm giữ loại cổ phiếu này được nhận ưu đãi về cổ tức và quyền biểu quyết hay được hoàn lại phần vốn góp.
Trái phiếu: Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.
Chứng chỉ quỹ: Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán.
Chứng quyền: Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong khoảng thời gian xác định.
Chứng quyền có đảm bảo: Chứng quyền có bảo đảm là loại chứng khoán có tài sản bảo đảm do công ty chứng khoán phát hành, cho phép người sở hữu được quyền mua (chứng quyền mua) hoặc được quyền bán (chứng quyền bán) chứng khoán cơ sở với tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm đó theo mức giá đã được xác định trước, tại một thời điểm hoặc trước một thời điểm đã được ấn định hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại thời điểm thực hiện.
Quyền mua cổ phần: Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền được mua cổ phần mới theo điều kiện đã được xác định.
Chứng chỉ lưu ký: Chứng chỉ lưu ký là loại chứng khoán được phát hành trên cơ sở chứng khoán của tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Chứng khoán phái sinh: Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai.
Đầu tư chứng khoán là làm gì?
Đầu tư chứng khoán là việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Để hiểu được rằng việc chơi chứng khoán khác hoàn toàn với việc đầu tư chứng khoán như thế nào, bạn phải hiểu được mục đích của việc đầu tư cũng như cách bạn sẽ làm với khoản đầu tư của bạn. Đầu tư chứng khoán là một sự tính toán có chủ đích chứ không phải là những hành động bột phát với những cảm tính.
Hãy tưởng tượng việc bạn bắt đầu với một cửa hàng bán lẻ và cổ đông là các thành viên trong gia đình. Bạn quyết định bỏ 1 tỷ đồng để tạo lập một công ty mới. Bạn chia số cổ phần đó thành 10.000 cổ phiếu. Bạn định giá mỗi cổ phiếu ở mức 100.000 đồng. Nếu bạn bán tất cả các cổ phiếu đó cho các thành viên trong gia đình bạn sẽ có 1 tỷ đồng để phục vụ cho mục đích kinh doanh.
Sau một thời gian, công ty của bạn ghi nhận mức lãi là 500 triệu đồng, mỗi cổ phiếu sẽ được hưởng 1/10.000 của lợi nhuận. Bạn sẽ nhận được mức 500 triệu đồng chia cho 10.000 cổ phiếu tương ứng với mỗi cổ phiếu sẽ thêm 50.000 đồng. Bạn sẽ có một cuộc họp được gọi là “Đại hội cổ đông” được chủ trì của Hội đồng Quản trị và có sự tham gia của Cổ đông để quyết định rằng sẽ trả cổ tức bằng tiền hay bằng cổ phiếu, hoặc mở rộng công ty bằng việc tái đầu tư.
Nếu công ty của bạn đủ lớn, bạn có thể có một đợt phát hành cổ phần lần đầu tiên ra công chúng (được gọi là IPO) cho phép bạn được bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán hoặc thị trường tự do.
Tất cả những điều trên được gọi là đầu tư chứng khoán, nghĩa là việc bạn rót vốn và mua cổ phiếu của một công ty cổ phần. Cổ phiếu này sẽ có lúc tăng hoặc giảm, dựa trên việc kinh doanh của công ty đó. Đầu tư chứng khoán chính là cách góp vốn cổ phần để sở hữu cho mình một doanh nghiệp.