VSA sử dụng nến Bar để phân tích diễn biến giá cổ phiếu (nến bar sẽ được đề cập kỹ hơn ở một phần khác). Hiện tại có 7 loại nến bar trong VSA sau:
- No supply bar
- Test for supply bar
- Break out bar
- No demand bar
- Shake out bar
- Upthrust bar
- Stopping Volume
Nội dung
4. No Demand Bar
Định nghĩa:
No demand bar là một up bar nhà đầu tư tổ chức dùng để test cầu với spread trung bình, giá đóng cửa ở nửa dưới gần mức thấp nhất vol nhỏ hơn vol của phiên giao dịch trước đó.
Đặc điểm:
- Thường xuất hiện khi cổ phiếu đang có nhịp tăng giá.
- Thanh bar này tạo cảm giác uptrend đang yếu đi (cầu yếu, vol thấp hơn, cung mạnh hơn) tuy nhiên không phải là đảo chiều xu hướng.
- Thường các giao dịch là của nhà đầu tư nhỏ tham gia.
5. Shake out bar:
Định nghĩa:
Là một downbar xuất hiện trong quá trình đẩy giá cổ phiếu mà nhà đầu tư tổ chức dùng để giũ bỏ các nhà đầu tư nhỏ lẻ tham gia trước đó trước khi đẩy giá tiếp (gọi là thay máu dòng tiền).
Đặc điểm:
Thường xuất hiện nhiều trong nhịp điều chỉnh đầu tiên của cổ phiếu, xuất hiện ở nhịp điều chỉnh thứ 2 thì thường là những phiên phân phối sớm cổ phiếu, sau giai đoạn này cổ phiếu thương chạy nước rút mạnh mẽ.
Thanh bar này thường đi kèm với test for supply bar (vol thường lớn hơn shake out bar) ở nhịp điều chỉnh và rất dễ nhầm lẫn với upthrust bar nếu không có sự xác nhận sau đó của 1 up bar.
6. Upthrust bar (phân phối – đảo chiều xu hướng)
Định nghĩa :
Là một downbar có spread lớn, vol lớn, giá đóng cửa thấp hoặc gần thấp nhất phiên, xuất hiện trong quá trình phân phối của cổ phiếu. Đây được nhận biết là một bar phân phối có mức ảnh hưởng lớn và sẽ làm đảo chiều xu hướng.
Đặc điểm:
- Thường xuất hiện nhiều trong quá trình cổ phiếu bước vào giai đoạn phân phối.
- Mở cửa tăng mạnh để kéo cầu tham gia nhưng vol thấp không mạnh mẽ, sau đó bị bán ngược trong phiên kèm vol lớn đột biến. Đóng cửa ở mức thấp gần hoặc thấp nhất phiên giao dịch.
- Spread lớn, gia tăng mạnh mẽ về khối lượng so với những phiên giao dịch trước đó.
7. Stopping volume bar
Định nghĩa:
Là một downbar vol lớn, giá đóng cửa cao nhất hoặc cao gần nhất phiên xuất hiện trong quá trình đè giá của cổ phiếu (đôi khi giá đóng cửa chỉ ở nửa trên của cp). Đây được nhận biết là 1 bar gom hàng của nhà đầu tư tổ chức.
Đặc điểm:
- Thường xuất hiện nhiều trong quá trình cổ phiếu bước vào cuối giai đoạn đè giá.
- Spread lớn, gia tăng mạnh mẽ về khối lượng so với những phiên giao dịch trước đó.
- Dấu hiệu này xuất hiện cho thấy đáy đang rất gần (bar này sẽ trùng khớp với test for supply ở giai đoạn giao thoa giữa đè giá và tích lũy) – phiên tát ao.
Tóm lại, phương pháp VSA là một công cụ mạnh mẽ cho các nhà đầu tư chứng khoán để phân tích sự biến động của thị trường dựa trên thông tin về khối lượng giao dịch và sự phân bố giá. Phương pháp này có thể giúp nhà đầu tư nhận biết các tín hiệu mua vào hoặc bán ra tiềm năng, từ đó cải thiện khả năng đưa ra quyết định đầu tư.
Tuy nhiên, việc áp dụng VSA đòi hỏi kiến thức sâu về thị trường và sự hiểu biết về cách đọc và hiểu các biểu đồ và chỉ số liên quan.Ngoài ra, VSA cũng cần được kết hợp với các công cụ và chiến lược khác để tạo thành một phương pháp đầu tư toàn diện. Điều quan trọng là không nên dựa quá mức vào VSA mà cần xem xét toàn bộ bức tranh thị trường và quản lý rủi ro một cách cẩn thận.
Cuối cùng, việc nghiên cứu và thực hành là quan trọng. Nhà đầu tư cần dành thời gian để học và áp dụng phương pháp VSA trong thực tế, và sau đó điều chỉnh và phát triển chiến lược của họ dựa trên kinh nghiệm thực tế. VSA có thể là một công cụ hữu ích nếu được sử dụng đúng cách và kết hợp với kiến thức rộng rãi về thị trường tài chính.
Xem thêm: Đầu tư thực chiến VSA (phần 1)
Đầu tư thực chiến VSA (phần 2)
Đầu tư thực chiến VSA (phần 3)